A- A A+ | Tăng tương phản Giảm tương phản

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người giúp việc gia đình

Căn cứ Điều 88 Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động, người giúp việc gia đình được hiểu là:

- Người lao động là người làm việc cho người sử dụng lao động theo thỏa thuận, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động;

- Có giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản để thực hiện các công việc trong gia đình bao gồm công việc nội trợ, quản gia, chăm sóc trẻ em, chăm sóc người bệnh, chăm sóc người già, lái xe, làm vườn và các công việc khác cho hộ gia đình nhưng không liên quan đến hoạt động thương mại.

Người giúp việc gia đình. Ảnh minh hoạ: Bảo Hân

Người giúp việc gia đình. Ảnh minh hoạ: Bảo Hân 

Theo đó, việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người giúp việc được quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 89 Nghị định 145/2020/NĐ-CP như sau:

Một số quy định riêng đối với lao động là người giúp việc gia đình

….

d) Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, mỗi bên có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần lý do nhưng phải báo trước ít nhất 15 ngày… 

Như vậy, người giúp việc gia đình có quyền tự ý nghỉ việc mà không cần đưa ra lý do nghỉ việc cho chủ nhà. Tuy nhiên cần phải báo trước ít nhất 15 ngày.

Căn cứ Điểm d1 Khoản 1 Điều 89 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, người giúp việc có thể nghỉ việc mà không cần báo trước nếu:

- Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động tại Điều 29 Bộ luật Lao động 2019;

- Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng quy định tại Khoản 4 Điều 97 của Bộ luật Lao động 2019;

- Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động; bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

- Người giúp việc nữ mang thai phải nghỉ việc nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi;

- Đủ tuổi nghỉ hưu nếu người giúp việc và chủ nhà không có thỏa thuận khác;

- Chủ nhà cung cấp thông tin không trung thực về công việc, địa điểm làm việc, điều kiện làm việc, thời giờ làm việc,... theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 của Bộ luật Lao động 2019 làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.


Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá
Click để đánh giá bài viết
Tin liên quan